1. Vì sao chúng ta phải thực hiện quan trắc môi trường lao động?

Môi trường lao động luôn tiềm ẩn các mối nguy ảnh hưởng đến sức khỏe và tai nạn thương tích, báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế cho thấy trong khoảng thời gian 5 năm từ 2011 – 2016, số mẫu quan trắc môi trường lao động tại các cơ sở sản xuất trên cả nước không đạt tiêu chuẩn chiếm khoảng 10% trên tổng số 2.452.919 mẫu thực hiện. Các yếu tố luôn có tỷ lệ mẫu đo không đạt cao nhất trong 5 năm bao gồm vi khí hậu (8,6%), phóng xạ, điện từ trường (23,25%), tiếng ồn (16,53%) và ánh sáng (12,04%).

Riêng đối với các cơ sở y tế (bao gồm bệnh viện, viện nghiên cứu, viện kiểm nghiệm, các cơ sở sản xuất dược phẩm, sinh phẩm,…) do tính chất đặc thù ngành nghề riêng biệt, nhân viên phải thường xuyên tiếp xúc với các mối nguy cơ vi sinh tiềm ẩn, đặc biệt là HIV/AIDS, lao, SARS, H5N1 cũng như hóa chất độc hại…

Đồng thời, nhân viên làm việc tại các bộ phận khoa chẩn đoán hình ảnh, y học hạt nhân, xét nghiệm, giải phẫu bệnh, phòng mổ và kiểm soát nhiễm khuẩn còn bị phơi nhiễm với rất nhiều yếu tố nguy cơ có hại cho sức khỏe như: phóng xạ, điện từ trường, sóng siêu âm, các khí gây mê, hóa chất khử khuẩn và giải phẫu bệnh (formol, xylen, acid, alcohol,…) cũng như các loại hóa chất khác.

Ngoài ra, chúng ta cũng cần chú ý đến các tác động bất lợi của hội chứng nhà kín (các phòng điều hoà). Những người làm việc trong các nhà kín (nhân viên phòng mổ, phòng thí nghiệm) sẽ có nguy cơ chịu ảnh hưởng độc hại của hơi gaz, dung môi và bụi. Song song đó, đối với các thiết bị autoclave, lò đốt chất thải y tế, thiết bị xử lý chất thải,… có nguy cơ rất lớn ảnh hưởng trực tiếp đến người vận hành như tai nạn thương tích, bỏng nhiệt, tư thế làm việc,…

Bên cạnh đó, việc đánh giá yếu tố tiếp xúc vi sinh vật và tâm lý lao động ergonomy còn chưa được nhiều đơn vị thực hiện. Các tư thế như đứng nhiều, nâng nhấc bệnh nhân, cúi khom để thao tác gây ra các vấn đề về cơ bắp, xương khớp. Đây là những tư thế rất thường gặp ở nhân viên y tế khoa ngoại, nha, tai mũi họng, chỉnh hình, sản phụ khoa cũng như đối với lao công, y công, hộ lý. Từ đây đòi hỏi cần phải có nhiều thiết kế ergonomy phù hợp để cải thiện điều kiện lao động của nhân viên y tế.

Chính vì vậy, việc thực hiện quan trắc môi trường lao động là một việc làm cần thiết nhằm phát hiện sớm các nguy cơ, kịp thời có biện pháp kiểm soát phòng tránh tai nạn và các bệnh nghề nghiệp là một điều hết sức cần thiết.

  1. Cơ sở pháp lý yêu cầu thực hiện quan trắc môi trường lao động

Việc thực hiện quan trắc môi trường lao động tại cơ sở lao động một mặt giúp kiểm soát các yếu tố nguy hại, bảo vệ sức khỏe nhân viên. Mặt khác, kết quả quan trắc đánh giá mức độ tiếp xúc còn là cơ sở để thực hiện việc chế độ phụ cấp độc hại cho nhân viên theo đặc thù khoa phòng. Bên cạnh đó, việc bắt buộc thực hiện quan trắc còn được quy định tại các văn bản pháp quy sau:

Bộ Luật lao động 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 quy định: người sử dụng lao động có nghĩa vụ bảo đảm các điều kiện môi trường làm việc và an toàn lao động; đồng thời kiểm tra, đánh giá các yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc của cơ sở để đề ra các biện pháp loại trừ, giảm thiểu các mối nguy hiểm, có hại, cải thiện điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe cho người lao động (điều 138).

Tương tự, Luật An toàn, vệ sinh lao động số 84/2015/QH13 ngày 25 tháng 06 năm 2015, Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2017 Người sử dụng lao động phải tổ chức đánh giá, kiểm soát yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại tại nơi làm việc để đề ra các biện pháp kỹ thuật khử độc, khử trùng cho người lao động. Đối với yếu tố có hại được Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giới hạn tiếp xúc phải tổ chức quan trắc môi trường lao động để đánh giá ít nhất một lần trong một năm. Đơn vị tổ chức quan trắc môi trường lao động phải có đủ điều kiện về cơ sở, vật chất, trang thiết bị và nhân lực (điều 18 – Luật An toàn, vệ sinh lao động).

Bên cạnh đó, tại Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 đã quy định nội dung thực hiện quan trắc cũng như yêu cầu năng lực của đơn vị thực hiện quan trắc. Từ đây, các cơ sở trong và ngoài ngành y tế có thể căn cứ lựa chọn đơn vị thực hiện quan trắc, đảm bảo tính chính xác, khách quan và được đơn vị thanh kiểm tra bên ngoài công nhận kết quả báo cáo.

3.Các thông số quan trắc và các phương pháp đo, lấy mẫu và phân tích đã được công nhận phù hợp với ISO 17025 quy định, cụ thể các chỉ tiêu thực hiện như sau:

TT

Tên thông số

Tên/số hiệu phương pháp sử dụng

    I. Yếu tố vi khí hậu
1 Nhiệt độ – TCVN 5508: 2009
2 Ẩm độ – TCVN 5508: 2009
3 Tốc độ gió – TCVN 5508: 2009
4 Bức xạ nhiệt – TCVN 5508: 2009
     II. Yếu tố vật lý
5 Ánh sáng – ISO 8995:2002(E)

– TCVN 5176:1990

6 Tiếng ồn:

– Ồn tương đương

– Ồn phân tích dải tần số

– TCVN 3985-1999

– TCVN 9799:2013 (ISO 9612:2009)

7 Rung:

– Tần số thấp

– Tần số cao

– TCVN 5127-90

– TCVN 6964-1:2001 (ISO 2631-1:1997)

8 Điện từ trường:

– Tần số công nghiệp

– Tần số cao

– QCVN 25:2016/BYT

– QCVN 21:2016/BYT

9 Phóng xạ:

– Bức xạ ion hóa

– Tia X

– TQKT 2015

– TQKT 2015

10 Lưu lượng trao đổi khí (m3/h) – TQKT 2015
     III. Yếu tố bụi
11 Bụi toàn phần – TCVN 5704: 1993
12 Bụi hô hấp – TCVN 5704: 1993
13 Bụi trọng lượng – TCVN 5704: 1993
14 Bụi amiăng – TQKT 2015
15 Bụi bông – TQKT 2015
16 Bụi Silic – TQKT 2015
17 Bụi chì – EPA 006

– AAS 3500 – APHA

18 Bụi hạt (phòng sạch)

0,1mm; 0,3mm; 0,5mm; 0,5mm;

– ISO 14644 – 1 : 1999 (E)
19 Bụi PM 1; PM 2,5; PM 10 – TQKT 2015
    IV. Yếu tố hơi khí độc
20 CO2 – TCVN 4499:1988

– TQKT 2015

21 CO – TCVN 7242:2003

– TCVN 4499:1988

22 SO2 – MASA 704A
23 NO2 – MASA 406

– TQKT 2015

24 H2S – TQKT 2015

– MASA 701

25 NH3 – MASA 401
26 Cl2 – TQKT 2015
27 O3 – TQKT 2015
28 HCl – Ref.NIOSH 7903
29 H2SO4 – Ref.NIOSH 7903
30 H3PO4 – Ref.NIOSH 7903
31 HNO3 – Ref.NIOSH 7903
32 HF –  Ref.NIOSH 7903

–  TCVN 4499:1988

33 NaOH – TQKT 2015
34 Hơi khí độc loại (Cu, Zn, Pb, Cd, Sb, Mn, Fe, Al, Co, Mo, Ag, Tl, Ni) – EPA 006

– AAS 3500 – APHA

35 Hơi khí độc loại (As, Hg) – EPA 006

– AAS 3500 – APHA

36 Hơi Cr3+ – Ref. NIOSH 7301

– NIOSH 7600

37 Hơi Cr6+ – NIOSH 7600
38 Các chất hữu cơ bay hơi VOCs – MDHS 88

– TCVN 4499:1988

39 NOx (NO, NO2) – TCVN 7245:2003
40 Hydrocabon từ C9àC34 – MDHS 88

– TCVN 4499:1988

41 Fomaldehyt – MDHS 102

– TCVN 4499:1988

42 PCBs – NIOSH 5503
43 Nicotin – TVCN 6682:2008
   V. Yếu tố vi sinh không khí
44 Định lượng tổng số vi khuẩn hiếu khí – HD.PPKK01/KXN.VS
45 Định lượng tổng số vi nấm – HD.PPKK02/KXN.VS
46 Định lượng Coliforms tổng  cộng, E.coli, Klebsiella..spp – HD.PPKK03/KXN.VS
47 Định lượng Staphylococcus aureus – HD.PPKK04/KXN.VS
48 Định lượng Pseudomonas aeruginosa – HD.PPKK05KXN.VS
49 Định lượng vi khuẩn tan máu trong không khí – HD.PPKK06/KXN.VS
50 Ergonomi thiết kế hệ thống lao động – TQKT 2015
51 Ergonomi thiết kế vị trí lao động – TQKT 2015
52 Ergonomi thiết kế máy móc, công cụ – TQKT 2015
53 Chiều cao bề mặt làm việc – TQKT 2015
54 Vị trí lao động với máy tính – TQKT 2015
55 Khoảng cách nhìn từ mắt đến vật – TQKT 2015
56 Góc nhìn – TQKT 2015
57 Không gian để chân – TQKT 2015
58 Chiều cao nâng nhấc vật – TQKT 2015
59 Thông số sinh lý về căng thẳng nhiệt- Trị số giới hạn – TQKT 2015
60 Kỹ thuật đo huyết áp trong lao động – TQKT 2015
61 Kỹ thuật đo và đánh giá khả năng trí nhớ – TQKT 2015
62 Kỹ thuật đánh giá tư thế lao động – TQKT 2015
63 Kỹ thuật đo và đánh giá chức năng hô hấp – TQKT 2015

 

Mọi chi tiết liên quan đến lĩnh vực quan trắc môi trường lao động trong lĩnh vực y tế, tại các cơ sở sản xuất, các khu công nghiệp, trường học, các lĩnh vực có yêu cầu về môi trường lao động/bảo vệ sức khỏe người lao động…xin liên hệ:

Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đào tạo  MMT Việt Nam.

Trụ sở chính: Số 59 Phương Liệt, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội.

ĐT: 024 3225 2132  Hotline : 0983418336

 Email: [email protected]

VPĐD Đà Nẵng: Số 55D Nguyễn Chí Thanh, P. Thạch Thang, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng.

VPĐD TP HCM: Số 32A đường 81, P. Duy Tân Quý, Q.7, TP HCM.

 

 

 

 

 

 

Bình luận với Facebook

Hỗ trợ trực tuyến

0983.418.336
Email:
[email protected]

Skype: Chat ngay



Đăng ký

dịch vụ kế toán